CÁC LOẠI PHÍ VÀ PHỤ PHÍ TRONG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN

CÁC LOẠI PHÍ VÀ PHỤ PHÍ TRONG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN

Vận chuyển đường biển quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. Nếu bạn đang có nhu cầu sử dụng phương thức vận chuyển đường biển để gửi hàng hoá của mình ra nước ngoài, bạn cần tìm hiểu các loại phí và phụ phí vận chuyển đường biển để có thể hoạt động trong lĩnh vực này một cách tốt nhất. Cùng tìm hiểu các loại phí này trong bài viết sau đây.

Các loại phí và phụ phí vận chuyển đường biển

1. O/F (Ocean Freight)

Cước đường biển hay còn hiểu là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến đích

2. Phí THC (Terminal Handling Charge)

Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp, dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu,…

3. Phí AMS (Advanced Manifest System fee)

Đây là phí bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác quy định khai báo chi tiết hàng hoá trước khi hàng hoá được xếp lên tàu để chở đến các nước này.

4. Phí B/L (Bill of Lading fee)

Phí chứng từ (Documentation fee), tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các hãng tàu phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading.

5. Phí CFS (Container Freight Station fee)

Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất nhập khẩu thì đơn vị vận chuyển phải dỡ hàng hoá từ container đưa vào kho hoặc ngược lại nên họ cần thu phí CFS.

6. Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)

Là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí hao hụt do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho các hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính trong Local Charge.

7. ENS (Entry Summary Declaration)

Là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu. Đây là phụ phí kê khai sơ lược hàng hoá nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.

8. AMS (Automatic Manifest System)

Phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc). Đây là phí khai báo chi tiết hàng hoá trước khi hàng hoá được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.

9. AFR (Advance Filing Rules)

Là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hoá nhập khẩu vào Nhật.

10. Phí chứng từ (Documentation fee)

Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận  tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận  tải bằng đường không). Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng.

Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.

11. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”

CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

12. Phí Handling (Handling fee)

HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.

13. BAF (Bunker Adjustment Factor)

BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF( Fuel Adjustment Factor).

14. CAF (Currency Adjustment Factor)

CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…

15. COD (Change of Destination)

COD là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

16. DDC (Destination Delivery Charge)

Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán.

17. ISF (Import Security Kiling)

Là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.

18. CCF( Cleaning Container Free)

Là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các deport.

19. PCS (Port Congestion Surcharge)

Là phụ phí tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

20. PSS (Peak Season Surcharge)

Là phụ phí mùa cao điểm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

21. SCS (Suez Canal Surcharge)

Là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez.

22. Phí RR (Rate Restoration Container)

Phí trả lại container. Phí này xuất hiện từ năm 2020 do đại dịch Covid-19, hàng hoá xuất khẩu từ châu Á đến châu Âu, châu Mỹ nhưng không có hàng xuất ngược lại, dẫn đến sự thiếu hụt container tại các nước châu Á.

23. Phí Premium Service

Là phí đảm bảo lấy container. Phí này chỉ xuất hiện khi tàu còn chỗ nhưng thị trường thiếu container trầm trọng, có booking nhưng không có container để đóng hàng. Nếu bạn đóng phí này thì sẽ được đảm bảo có container.

24. Phí GRI (General Rate Increase)

Phụ phí của cước vận chuyển. Phí tăng giá vận chuyển. Phí chỉ xảy ra vào mùa hàng cao điểm.

25. Phí FAF (Fuel Adjustment Factor)

Phụ phí nhiên liệu của riêng hãng tào COSCO.

26. Phí PCS (Panama Canal Surcharge)

Phụ phí qua kênh đào Panama, áp dụng cho hàng hoá vận chuyển qua kênh đào Panama.

27. Phí Amendment fee

Phí sửa bill. Áp dụng khi cần chỉnh sửa B/L. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sửa một số chi tiết trên B/L mà shipper đã lấy bill về hoặc quá hạn chỉnh sửa. Shipper yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa lại bill thì sẽ bị thu phí chỉnh sửa.

28. Phí Storage

Phí lưu container tại bãi của cảng.

29. Phí DEM (Demurrage)

Phí lưu container tại bãi của hãng tàu.

30. Phí DET (Detention)

Là phí lưu container tại kho riêng của khách. Phí này tính trên số ngày quá hạn của chủ hàng khi lấy container mang về kho riêng đóng hàng (hàng xuất) hay dỡ hàng (hàng nhập) mà chưa trả container về bãi cho hãng tàu.

Thông thường chủ hàng có một khoảng thời gian được miễn phí detention theo quy định các hãng tàu đối với từng lô hàng, nếu vượt quá hạn lưu container, hãng tàu sẽ thu phí phạt theo biểu phí được niêm yết.

31. Thu hộ phí IFB

Là việc cước phí vận chuyển đường biển hàng đóng container, hàng lẻ, hàng xá,… lẽ ra phải trả lại nước xuất khẩu bởi người xuất khẩu nhưng do một lý do nào đó mà phí này được trở bởi importer tại nơi đến.

32. Phí ISPS (Intertaional ship and port facility security)

Phụ phí an ninh tàu và cảng quốc tế

34. Lift on:

Phí nâng container hàng từ bãi tập kết lên xe.

35. Lift off:

Phí hạ container từ xe vào bãi tập kết.

36. Phí LSS (Low Sulfur Surcharge)

Phụ phí giảm thải lưu huỳnh, áp dụng trong vận tải xuất nhập khẩu các tuyến vận tải đường biển.

 

vận chuyển đường biển

Các loại phí và phụ phí vận chuyển đường biển

Để biết rõ hơn về các loại phí và phụ phí trong vận chuyển đường biển, quý khách có thể liên hệ trực tiếp tổng đài tư vấn và báo giá của Bluelight Express

Liên hệ với chúng tôi tại:

Facebook: https://www.facebook.com/bluelight.com.vnWebsite: https://bluelight.com.vn

Hotline: 0896680199

Địa chỉ: Tầng 3, số 167 Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.